logo
logo
Sign in

Trẻ mắc bệnh thủy đậu hạn chế ăn thực phẩm nào?

avatar
Monmon
Trẻ mắc bệnh thủy đậu hạn chế ăn thực phẩm nào?

Bé bị thủy đậu kiêng ăn gì?” là câu hỏi của nhiều bà mẹ nếu chẳng may con yêu mắc bệnh này. Khi mắc bệnh thủy đậu, ngoài việc dùng các loại thuốc uống và thuốc bôi theo chỉ định của bác sĩ, chế độ ăn hợp lý là một trong những điều quan trọng mà chúng ta cần chú ý.

1. Tìm hiểu chung về bệnh thủy đậu

 

Bệnh thủy đậu (trái rạ) do virus có tên Varicella Zoster tạo ra  thường Open vào cuối đông, đầu năm kéo dài sang hè, hay gặp ở trẻ dưới 10 tuổi, có thể biến thành dịch ở nhà trẻ, trường đào tạo  Bệnh lây qua đường hô hấp do giao thiệp với virus qua nước bọt, dịch tiết mũi hoặc dịch từ các nốt phỏng vỡ ra. Bệnh thường xuất hiện với các triệu chứng sau:

  • Khởi phát: in như với những tình huống nhiễm các loại virus khác, người bệnh rất có khả năng có biểu thị sốt, đau đầu, đau cơ, một số trường hợp đặc biệt là trẻ nhỏ có thể không còn triệu chứng báo trước.
  • Khi phát bệnh: cơ thể người bệnh sẽ mở cửa những “nốt rạ” – nốt ban phỏng nước. Những nốt này có tính chất là nốt nhỏ tròn nhỏ mở cửa nhanh trong vòng 12 – 24 giờ, những nốt này sẽ tiến triển thành những mụn nước, bóng nước, dịch trong, thường hay ngứa, có thể mọc khắp body hay mọc rải rác trên khung người  con số trung bình khoảng tầm 100 – 500 nốt. Trong trường hợp bình thường những mụn nước này khô đi, trở thành vảy và tự khỏi trọn vẹn trong 4 – 5 ngày. Những tình huống bội nhiễm, phỏng nước sẽ sở hữu được màu đục, vàng… Ban phỏng nước có chứa virus nên những khi giao thiệp với dịch trong nốt rạ này sẽ lây nhiễm cho người lành. Ở trẻ nhỏ  thủy đậu thường kéo dài khoảng 5 – 10 ngày dẫn đến sự phải nghỉ học.
image

2. Cách chăm sóc trẻ bị thủy đậu

Khi trẻ bị thủy đậu cần được phát giác sớm, cách ly để tránh lây lan và cần chăm sóc đúng phương pháp tránh những biến chứng của bệnh. Bệnh thường lành tính nhưng nhiều khi gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, xuất huyết, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng nốt rạ, viêm mô tế bào, viêm gan,… thậm chí là tử chiến  vì vậy  để việc điều trị cho trẻ bị thủy đậu đạt hiệu quả cần kết phù hợp với chính sách chăm sóc đúng phương pháp  Dưới đây chính là một số ít hãy chú ý khi chăm nom trẻ bị thủy đậu:

  • Vì là bệnh có thể lây qua con đường hô hấp và tiếp xúc liên đới với dịch nốt phỏng nên lúc trẻ bị thủy đậu, việc tiên phong là GĐ nên cách ly trẻ tận nơi cho tới khi khỏi hẳn. Trẻ cần Nằm trong phòng riêng, thoáng khí, có ánh nắng mặt trời. thời gian cách ly là khoảng chừng 7 đến 10 ngày từ lúc khởi đầu phát hiện bệnh (phát ban) cho tới khi những nốt phỏng nước khô vảy hoàn toàn.
  • Tình huống bất kể ai tiếp xúc với trẻ bị thủy đậu đều phải đeo khẩu trang tránh lây nhiễm. Cần vệ sinh tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn trước và sau khi chăm nom trẻ. Đặc biệt những phụ nữ đang mang thai cần tuyệt đối tránh giao thiệp với những người bệnh.
  • Giữ bàn tay cho trẻ thật sạch sẽ  Đối với trẻ em nên cắt móng tay cho trẻ, giữ móng tay trẻ sạch hoặc có thể dùng bao tay vải để bọc tay trẻ nhằm mục đích tránh biến chứng nhiễm trùng da thứ phát do trẻ gãi gây trầy xước những nốt phỏng nước.
  • Thay quần áo và tắm rửa hàng ngày bằng nước ấm sạch. Nên mặc quần áo rộng, nhẹ, mỏng mảnh  Mặc quần áo vải mềm, thấm hút các giọt mồ hôi và đặc biệt quan trọng lưu ý tới sự đảm bảo an toàn lau chùi da cho trẻ để né tránh xẩy ra biến chứng.
  • Trẻ nên sử dụng các đồ đạc hoạt động cá thể riêng: khăn mặt, cốc, chén, bát, đũa.
  • Cho trẻ ăn các thức ăn lỏng, dễ tiêu, bổ trợ thực phẩm giàu vitamin C, uống nhiều nước.
  • Vệ sinh vùng mũi họng từng ngày cho trẻ bằng dung dịch nước muối sinh lý 0,9%.
  • Lưu ý để nốt phỏng tự vỡ, tránh làm vỡ tung những nốt phỏng vì sẽ để lại sẹo và dễ bị bội nhiễm vi khuẩn  Dùng dung dịch xanh Milian (xanh Methylene) để chấm lên các nốt phỏng nước đã vỡ.
image
  • Tình huống sốt cao, rất có thể dùng những thuốc hạ sốt giảm đau thường thì theo chỉ dẫn của thầy thuốc (ví dụ như paracetamol liều 10-15 mg/kg/ lần, 4-6 giờ/lần nếu sốt từ 38.5 độ C trở lên), rất có khả năng dùng kháng sinh trong trường hợp nốt phỏng nước bị nhiễm trùng: có mủ, vùng da xung quanh tấy đỏ.
  • Nếu trẻ cảm thấy khó chịu  chậm trễ  mệt mỏi  co giật, hôn mê hoặc có xuất huyết trên nốt phỏng nước nên đưa tới ngay các cơ sở y tế để được theo dõi và điều trị. Sau thủy đậu, sức khỏe của trẻ thường giảm đi  vì thế cần chăm bẵm tốt về dinh dưỡng, vệ sinh mũi họng để né tránh mắc bệnh.

3. Trẻ bị thủy đậu kiêng gì?

1 số ít thức ăn nên kiêng khi bị thủy đậu:

  • Thức ăn nhiều dầu mỡ, thức ăn quá bổ dưỡng.
  • Thức ăn cay nóng như các loại gia vị gừng, tỏi, ớt, hạt tiêu, quế….
  • Một sốloại thịt như thịt dê, thịt chó, thịt gà, thịt ngan, những loại món ăn hải sản.
  • Trái cây có tính nóng như mận, đào, vải, nhãn…

4. Phòng tránh bệnh thủy đậu

image

Khi trẻ bị thủy đậu cần phải phát giác sớm nhằm mục tiêu cách ly và được bố trí theo hướng chăm sóc đúng phương pháp tránh những biến chứng của bệnh. Bệnh thường lành tính nhưng thỉnh thoảng gây ra những biến chứng nguy hiểm  vì thế nên cho trẻ đi khám tại các cơ sở y tế nếu trẻ sốt cao, dùng thuốc hạ sốt không đỡ, nốt phỏng nước bội nhiễm, trẻ vật vã, kích thích  co giật, hôn mê …

Tối ưu nhất là dữ thế chủ động phòng bệnh bằng phương pháp tiêm vắc-xin cho trẻ em và người lớn chưa xuất hiện miễn dịch với thủy đậu, nhất là nữ giới muốn sẵn sàng mang thai nên tiêm phòng thủy đậu vì khi mang thai mắc bệnh thủy đậu rất có thể trẻ sinh ra bị dị tật bẩm sinh.

Lúc này đã có vắc-xin phòng bệnh thủy đậu tiêm phòng từ rất sớm khi trẻ được 9 tháng tuổi trử lên, nên cho trẻ chủ động tiêm phòng nhằm tránh lây nhiễm trong các đợt bệnh dịch lây lan thủy đậu. Tại VN  có một số loại vắc-xin phòng thủy đậu như: Varicella (Hàn Quốc), Varivax (của hãng MSD- Mỹ), Varilrix (của hang GSK- Bỉ) với phác đồ tiêm như sau:

  • Varilrix: tiêm từ 9 tháng tuổi trở lên, với phác đồ 2 mũi cách nhau tối thiểu 6 tuần.
  • Varivax: tiêm từ 12 tháng tuổi trở lên.
  • Đối với trẻ từ 12 tháng tuổi đến dưới 13 tuổi: thông báo kê toa là tiêm 1 liều độc tôn tuy vậy với tình hình dịch bệnh lây lan tại nước ta nên tiêm 2 liều để đảm bảo trẻ tốt hơn. Theo điều tra nghiên cứu của hãng sản xuất thì liều thứ hai có thể cách liều thứ nhất ít đặc biệt là 3 tháng nhưng theo CDC, WHO thì có khả năng tiêm liều thứ 2 khi trẻ 5-6 tuổi, tức là cách liều 1 khoảng 4 năm để tăng hiệu quả phòng bệnh.
  • Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên: tiêm 2 liều cách nhau 4-8 tuần.
  • Varicella: tiêm từ 12 tháng tuổi trở lên.
  • Đối với trẻ từ 12 tháng tuổi đến dưới 13 tuổi: thông tin kê toa là tiêm 1 liều duy nhất nhưng theo CDC, WHO thì rất có khả năng tiêm liều thứ 2 khi trẻ 5-6 tuổi, tức là cách liều 1 khoảng 4 năm để tăng hiệu suất cao phòng bệnh.
  • Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên: tiêm 2 liều cách nhau 6-8 tuần
collect
0
avatar
Monmon
guide
Zupyak is the world’s largest content marketing community, with over 400 000 members and 3 million articles. Explore and get your content discovered.
Read more